(1) Chỉ có duy nhất quyền
sở hữu một nhà ở hoặc quyền sử dụng một thửa đất ở (bao gồm cả trường hợp có
nhà ở hoặc công trình xây dựng gắn liền với thửa đất đó) tại thời điểm chuyển
nhượng;
(2) Có quyền sở hữu nhà
ở, quyền sử dụng đất ở tính đến thời điểm chuyển nhượng tối thiểu là 183 ngày.
(3) Chuyển nhượng toàn
bộ nhà ở, đất ở.
Nhà ở duy nhất được miễn
thuế do cá nhân chuyển nhượng bất động sản tự khai và chịu trách nhiệm. Nếu phát hiện không đúng sẽ bị xử lý truy thu thuế và phạt về
hành vi vi phạm pháp luật thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Như
vậy, nếu bán nhà ở duy nhất mà khai sai và bị phát hiện thì sẽ bị xử lý truy
thu thuế và phạt về hành vi vi phạm pháp luật thuế theo quy định.
Theo đó, trong trường hợp
bán căn nhà duy nhất nhưng không đáp ứng đủ 3 điều kiện nêu trên thì vẫn phải nộp
thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ Luật Thuế
thu nhập cá nhân 2007 số 04/2007/QH12, Nghị định số
65/2013/NĐ-CP
Thông tư 111/2013/TT-BTC (được sửa đổi bởi Thông tư 92/2015/TT-BTC) quy định về các khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập
cá nhân .
Hồ sơ chuẩn bị:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà ở hoặc các giấy
tờ hợp lệ chứng minh tài sản giao dịch chuyển nhượng.
Giấy cam kết một tài sản;
Giấy tờ xin khai thuế.
Một số lưu ý:
Trường hợp chuyển nhượng nhà ở có
chung quyền sở hữu, đất ở có chung quyền sử dụng thì chỉ cá nhân chưa có quyền
sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nơi khác được miễn thuế; cá nhân có chung quyền
sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở còn có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở
khác không được miễn thuế.
Trường hợp vợ chồng có chung quyền sở
hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở và cũng là duy nhất của chung vợ chồng nhưng vợ
hoặc chồng còn có nhà ở, đất ở riêng, khi chuyển nhượng nhà ở, đất ở của chung
vợ chồng thì vợ hoặc chồng chưa có nhà ở, đất ở riêng được miễn thuế; chồng hoặc
vợ có nhà ở, đất ở riêng không được miễn thuế.
Có
quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở tính đến thời điểm chuyển nhượng tối
thiểu là 183 ngày.
Thời điểm xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử
dụng đất ở là ngày cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất. Riêng trường hợp được cấp lại, cấp đổi theo quy
định của pháp luật về đất đai thì thời điểm xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền
sử dụng đất ở được tính theo thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trước khi được cấp lại, cấp
đổi.