Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại xã, phường


Hòa giải trong tranh chấp đất đai luôn được nhà nước khuyến khích giữa các bên khi xảy ra tranh chấp, một số trường hợp bắt buộc phải tiến hành hòa giải tại cơ sở trước khi khởi kiện.



If you need advice? Do not hesitate to contact customer service hotline 0914445005 hoặc TƯ VẤN

    THỦ TỤC HÒA GIẢI TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI XÃ, PHƯỜNG

    1. Hội đồng hòa giải

    - Căn cứ pháp lý: Điểm b khoản 2 Điều 235 luật đất đai 2024; Điều 105 Nghị định 102/2024 hướng dẫn luật đất đai.

    Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã là Chủ tịch Hội đồng; Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã; Công chức làm công tác địa chính; Người sinh sống lâu năm biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất tranh chấp (nếu có).

    2. Việc hòa giải lập thành biên bản (Biên bản hòa giải)

    - Căn cứ pháp lý: Điểm c, d khoản 2 Điều 235 luật đất đai 2024;

    Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên tham gia hòa giải và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp;

    Trường hợp hòa giải không thành mà một hoặc các bên tranh chấp không ký vào biên bản thì Chủ tịch Hội đồng, các thành viên tham gia hòa giải phải ký vào biên bản, đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã và gửi cho các bên tranh chấp.

    - Căn cứ khoản 2 Điều 105 Nghị định 102/2024 hướng dẫn luật đất đai

    Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản, gồm các nội dung: thời gian, địa điểm tiến hành hòa giải; thành phần tham dự hòa giải; tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp theo kết quả xác minh; ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận.

    Biên bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp, trường hợp biên bản gồm nhiều trang thì phải ký vào từng trang biên bản, đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã và gửi ngay cho các bên tranh chấp, đồng thời lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

    3. Hòa giải không thành

    - Căn cứ pháp lý: Điểm d khoản 1 Điều 105 Nghị định 102/2024 hướng dẫn luật đất đai. Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

    Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.