Thủ tục xác lập quyền sở hữu nhà ở được xác
lập trước ngày 01/07/1991 có người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia.
Nghị quyết
1037/2006/NQ-UBTVQH11
THỦ TỤC XÁC LẬP
QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở
Điều 36. Hồ sơ
xác lập quyền sở hữu nhà ở đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài
Người Việt Nam định
cư ở nước ngoài được xác lập quyền sở hữu nhà ở khi có các giấy tờ sau đây:
1. Đơn đề nghị cấp
giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở;
2. Bản sao một
trong các giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất ở được quy định tại các khoản 1,
2 và 5 Điều 50 của Luật đất đai năm 2003;
3. Sơ đồ nhà ở, đất
ở;
4. Trích lục hoặc
bản sao bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật về việc giải quyết
tranh chấp về nhà ở, nếu có;
5. Bản sao giấy tờ
chứng minh là người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
6. Hộ chiếu hợp lệ
của Việt Nam hoặc hộ chiếu hợp lệ của nước ngoài hoặc giấy tờ thay thế hộ chiếu
nước ngoài hợp lệ. Trong trường hợp sử dụng hộ chiếu nước ngoài thì phải kèm
theo giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam hoặc giấy xác nhận mất quốc tịch Việt
Nam hoặc giấy xác nhận đăng ký công dân;
7. Có một trong
các giấy tờ sau đây:
a) Hợp đồng cho
thuê nhà ở đối với trường hợp cho thuê nhà ở;
b) Hợp đồng cho
mượn, cho ở nhờ nhà ở đối với trường hợp cho mượn, cho ở nhờ nhà ở;
c) Hợp đồng mua
bán nhà ở đối với trường hợp mua bán nhà ở;
d) Hợp đồng tặng
cho nhà ở đối với trường hợp tặng cho nhà ở;
đ) Văn bản thoả
thuận phân chia di sản thừa kế nhà ở hoặc di chúc theo quy định của pháp luật;
e) Hợp đồng uỷ
quyền quản lý nhà ở đối với trường hợp uỷ quyền quản lý nhà ở giữa cá nhân với
cá nhân;
g) Văn bản trả lại
nhà ở đối với trường hợp cơ quan, tổ chức trả lại nhà ở.
Trong trường hợp
không có hợp đồng bằng văn bản thì bên được lấy lại nhà ở phải chứng minh được
giữa hai bên đã thực hiện giao dịch dân sự về nhà ở quy định tại khoản này.
Điều 37. Hồ sơ
xác lập quyền sở hữu nhà ở đối với cá nhân, cơ quan, tổ chức trong nước
Cá nhân, cơ quan,
tổ chức trong nước được xác lập quyền sở hữu nhà ở khi có các giấy tờ sau đây:
1. Đơn đề nghị cấp
giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở;
2. Bản sao một
trong các giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất ở được quy định tại các khoản 1,
2 và 5 Điều 50 của Luật đất đai năm 2003;
3. Sơ đồ nhà ở, đất
ở;
4. Trích lục hoặc
bản sao bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật về việc giải quyết
tranh chấp về nhà ở, nếu có;
5. Bản sao một
trong các giấy tờ quy định tại khoản 7 Điều 36 của Nghị quyết này;
6. Văn bản uỷ quyền
cho người đại diện của cơ quan, tổ chức đối với trường hợp xác lập quyền sở hữu
nhà ở cho cơ quan, tổ chức trong nước.
Điều 38. Thủ tục
xác lập quyền sở hữu nhà ở
Thủ tục xác lập
quyền sở hữu nhà ở đối với trường hợp được lấy lại nhà ở cho thuê, cho mượn,
cho ở nhờ, mua bán, đổi, thừa kế, đối với uỷ quyền quản lý nhà ở giữa cá nhân với
cá nhân được thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở.