1. Giải thích thuật ngữ.
Mất khả năng lao
động.
Theo tiểu mục 1.4
Mục 1 Phần II Nghị quyết 03/2006/NQ-HĐTP
1.4. Trong trường
hợp sau khi điều trị, người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần có người
thường xuyên chăm sóc (người bị thiệt hại không còn khả năng lao động do bị liệt
cột sống, mù hai mắt, liệt hai chi, bị tâm thần nặng và các trường hợp khác do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định bị suy giảm khả năng lao động vĩnh viễn
từ 81% trở lên) thì phải bồi thường chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị
thiệt hại.
2. Căn cứ phát sinh trách nhiệm Bồi thường
ngoài Hợp đồng
Nghị quyết
02/2022/NQ-HĐTP
2.1. Đối với người
gây thiệt hại.
Khoản 1 Điều 2
Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP
1. Trách nhiệm bồi
thường thiệt hại đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 584 của Bộ luật
Dân sự phát sinh khi có đầy đủ các yếu tố sau đây:
a) Có hành vi xâm
phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp
pháp khác của người khác;
b) Có thiệt hại xảy
ra là thiệt hại về vật chất, thiệt hại về tinh thần;
Thiệt hại về vật
chất là tổn thất vật chất thực tế xác định được của chủ thể bị xâm phạm, bao gồm
tổn thất về tài sản mà không khắc phục được; chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn
chế, khắc phục thiệt hại; thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút do tài sản,
sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm, uy tín, quyền và lợi ích hợp pháp khác
bị xâm phạm.
Thiệt hại về tinh
thần là tổn thất tinh thần do bị xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm,
uy tín, quyền và lợi ích nhân thân khác mà chủ thể bị xâm phạm hoặc người thân
thích của họ phải chịu và cần phải được bồi thường một khoản tiền bù đắp tổn thất
đó.
c) Có mối quan hệ
nhân quả giữa thiệt hại xảy ra và hành vi xâm phạm. Thiệt hại xảy ra phải là kết
quả tất yếu của hành vi xâm phạm và ngược lại hành vi xâm phạm là nguyên nhân
gây ra thiệt hại.
2.2. Đối với tài
sản gây thiệt hại.
a) Chủ sở hữu tài
sản phải bồi thường.
Điểm a khoản 2 Điều
2 Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP
2. Tài sản gây
thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường
thiệt hại, trừ trường hợp hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
a) Chủ sở hữu tài
sản phải bồi thường thiệt hại do tài sản gây ra, trừ trường hợp người chiếm hữu
tài sản đó phải chịu trách nhiệm bồi thường theo hướng dẫn tại điểm b khoản 2
Điều này.
Chủ sở hữu tài sản
được xác định tại thời điểm tài sản gây thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Trường hợp tài sản đang được giao dịch thì phải xác định thời điểm chuyển giao
quyền sở hữu để xác định chủ sở hữu tài sản gây thiệt hại.
Ví dụ: A bán nhà
cho B, hợp đồng mua bán nhà đã được công chứng, B đã giao 80% tiền mua nhà cho
A nhưng chưa nhận nhà thì nhà bị cháy, lan sang cháy nhà C gây thiệt hại. Theo
quy định tại khoản 1 Điều 12 của Luật Nhà ở năm 2014 thì thời điểm chuyển giao
quyền sở hữu là thời điểm bên mua đã thanh toán đủ tiền và nhận nhà, trừ trường
hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp này, B chưa thanh toán đủ tiền và chưa nhận
bàn giao nhà nên A chưa chuyển giao quyền sở hữu nhà cho B. Vì vậy, A vẫn là chủ
sở hữu hợp pháp đối với ngôi nhà và phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại
cho C.
b) Người chiếm hữu
không phải chủ sở hữu phải bồi thường.
Điểm b khoản 2 Điều
2 Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP
b) Người chiếm hữu
mà không phải là chủ sở hữu phải bồi thường thiệt hại nếu đang nắm giữ, chi phối
trực tiếp hoặc gián tiếp tài sản như chủ thể có quyền đối với tài sản tại thời
điểm gây thiệt hại.
Ví dụ: A là chủ sở
hữu xe ô tô đã giao xe ô tô đó cho B. B lái xe ô tô tham gia giao thông đã gây
tai nạn và gây thiệt hại thì cần phân biệt:
- Nếu A thuê B
lái xe ô tô và trả tiền công cho B, việc sử dụng xe ô tô là do A quyết định.
Trong trường hợp này, A là người chiếm hữu, chi phối đối với xe ô tô. Do đó, A phải
chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- Nếu A giao xe ô
tô cho B thông qua hợp đồng cho thuê tài sản hợp pháp, việc sử dụng xe ô tô là
do B quyết định. Trong trường hợp này, B là người chiếm hữu, chi phối đối với
xe ô tô. Do đó, B phải bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2.3. Không phải bồi
thường thiệt hại.
Khoản 3 Điều 2
Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP
3. Người gây thiệt
hại, chủ sở hữu tài sản, người chiếm hữu tài sản không phải chịu trách nhiệm bồi
thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả
kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác hoặc luật có quy định khác.
a) Sự kiện bất khả
kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không
thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho
phép.
Ví dụ 1: Nhà của
A được xây dựng, đang sử dụng bình thường và không có dấu hiệu hư hỏng. Một cơn
lốc xoáy bất chợt, không được dự báo trước đã cuốn mái nhà của A vào người đi
đường gây thiệt hại. Trường hợp này là sự kiện bất khả kháng nên A không phải
chịu trách nhiệm bồi thường.
Ví dụ 2: Có thông
tin bão, A đã tiến hành các biện pháp phòng chống bão theo hướng dẫn của cơ
quan chức năng địa phương. Tuy nhiên, cơn bão quá mạnh đã làm tốc mái nhà của A
và gây thiệt hại cho người đi đường. Trường hợp này là sự kiện bất khả kháng
nên A không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
b) Lỗi hoàn toàn
do người bị thiệt hại là toàn bộ thiệt hại xảy ra đều do lỗi của người bị thiệt
hại, người gây thiệt hại không có lỗi.
Ví dụ: A lái xe ô
tô (thuộc sở hữu của mình) theo đúng quy định của Luật Giao thông đường bộ, C
lao vào xe ô tô của A đang đi trên đường để tự tử. Trường hợp này, A không phải
chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do lỗi hoàn toàn của C.