Quyền yêu cầu áp dụng: Căn cứ theo Điều 2 Nghị quyết
02/2020/NQ-HĐTP.
Điều 2. Về việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
quy định tại khoản 1 Điều 111 của Bộ luật Tố tụng dân sự
1.
Đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân
khởi kiện vụ án quy định tại Điều 187 của Bộ luật Tố tụng
dân sự (sau đây gọi chung là đương sự) có quyền yêu cầu Tòa án áp dụng
một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều
114 của Bộ luật Tố tụng dân sự trong những trường hợp sau đây:
a) Để tạm thời giải quyết yêu cầu
cấp bách của đương sự có liên quan trực tiếp đến vụ án đang được Tòa án giải
quyết mà cần phải được giải quyết ngay, nếu chậm trễ sẽ ảnh hưởng xấu đến đời
sống, tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của đương sự;
Ví dụ: A gây thương tích cho B.
Tòa án đang giải quyết vụ án yêu cầu bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm
phạm. B cần tiền ngay để điều trị thương tích tại bệnh viện nên B yêu cầu Tòa
án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời buộc A thực hiện trước một phần nghĩa vụ
bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm.
b) Để thu thập, bảo vệ chứng cứ
của vụ án đang do Tòa án thụ lý, giải quyết trong trường hợp đương sự cản trở
việc thu thập chứng cứ hoặc chứng cứ đang bị tiêu hủy, có nguy cơ bị tiêu hủy
hoặc sau này khó có thể thu thập được;
Ví dụ: A khởi kiện tranh chấp
ranh giới bất động sản liền kề với B, A yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp, buộc B giữ nguyên
hiện trạng mốc giới ngăn cách đất, không được di dời.
c) Để bảo toàn tình trạng hiện
có, tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được, tức là bảo toàn mối quan hệ,
đối tượng có liên quan trực tiếp đến vụ án đang được Tòa án giải quyết;
Ví dụ: Trong vụ án ly hôn, người
vợ đứng tên sổ tiết kiệm tại ngân hàng, người chồng yêu cầu Tòa án áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời phong tỏa tài khoản đứng tên người vợ để bảo đảm cho
việc giải quyết phân chia tài sản chung của vợ chồng.
d) Để bảo đảm việc giải quyết vụ
án hoặc thi hành án, tức là làm cho chắc chắn các căn cứ để giải quyết vụ án,
các điều kiện để khi bản án, quyết định của Tòa án được thi hành thì có đầy đủ
điều kiện để thi hành án.
Ví dụ: A là nguyên đơn, yêu cầu
Tòa án buộc B phải trả cho A 1.000.000.000 đồng tiền vay, để bảo đảm cho việc
thi hành án nên A yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phong tỏa
tài sản thuộc quyền sở hữu của B là ngôi nhà X trị giá 900.000.000 đồng.
2.
Đối với vụ án có áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, trong thời gian tạm đình
chỉ giải quyết vụ án, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án phải theo dõi,
xem xét về việc thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời đã áp dụng khi có
một trong các căn cứ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e
khoản 1 Điều 138 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Trong thời gian tạm đình chỉ giải
quyết vụ án mà có yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì Thẩm
phán được phân công giải quyết vụ án có trách nhiệm xem xét, quyết định áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời.
3. Tòa án không áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời trong giải quyết việc dân sự quy định tại Phần thứ sáu của Bộ
luật Tố tụng dân sự.
4.
Trường hợp xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết
định dân sự của Tòa án nước ngoài mà người yêu cầu có đơn đề nghị áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời thì Tòa án nhân dân đang thụ lý giải quyết theo thủ tục
sơ thẩm căn cứ quy định tại khoản 6 Điều 438 của Bộ luật Tố
tụng dân sự để giải quyết.
Việc nộp đơn khởi
kiện cùng với yêu cầu áp dụng BPKCTT: Căn cứ theo Điều 3 Nghị quyết
02/2020/NQ-HĐTP
Điều 3. Về việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện quy định tại khoản 2 Điều
111 của Bộ luật Tố tụng dân sự
1.
Khi có một trong các căn cứ sau đây, đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện (đơn
khởi kiện phải được làm theo đúng quy định tại Điều 189 của
Bộ luật Tố tụng dân sự) thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa
án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định
tại Điều 114 của Bộ luật Tố tụng dân sự:
a) Do tình thế khẩn cấp, tức là
cần được giải quyết ngay, không chậm trễ;
b) Cần bảo vệ ngay chứng cứ trong
trường hợp nguồn chứng cứ đang bị tiêu hủy, có nguy cơ bị tiêu hủy hoặc sau này
khó có thể thu thập được;
c) Ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng
có thể xảy ra (hậu quả về vật chất hoặc về tinh thần).
2.
Tòa án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là Tòa
án có thẩm quyền thụ lý đơn khởi kiện và giải quyết vụ án theo quy định tại
các điều 35, 36, 37, 38, 39 và 40 của Bộ luật Tố tụng dân
sự.
3. Trường hợp đơn khởi kiện thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác thì Tòa án đã nhận đơn khởi kiện chuyển
ngay hồ sơ khởi kiện và đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cho Tòa
án có thẩm quyền giải quyết.
4.
Trường hợp đơn khởi kiện đã có các nội dung để xác định việc thụ lý và giải
quyết vụ án là thuộc thẩm quyền của Tòa án nhận đơn nhưng cần phải sửa đổi, bổ
sung một số nội dung khác thì Tòa án thụ lý giải quyết đơn yêu cầu áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời ngay theo quy định tại khoản 3 Điều
133 của Bộ luật Tố tụng dân sự và hướng dẫn tại Điều 11 Nghị quyết
này. Việc yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện và thụ lý vụ án được thực hiện
theo quy định tại Điều 193 và Điều 195 của Bộ luật Tố tụng
dân sự.
Trường hợp
không áp dụng BPKCTT: Căn cứ theo Điều 4 Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP
Điều 4. Những trường hợp không áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời
1. Việc áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời dẫn đến doanh nghiệp, hợp tác xã bị ngừng hoạt động.
Ví dụ: Áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời phong tỏa toàn bộ tài khoản duy nhất của doanh nghiệp dẫn đến doanh
nghiệp bị ngừng hoạt động.
2.
Việc áp dụng biện pháp cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang
tranh chấp, biện pháp phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ quy định
tại khoản 7 và khoản 11 Điều 114 của Bộ luật Tố tụng dân
sự đối với tài sản là:
a)
Tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ mà biện pháp bảo đảm đã phát
sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba theo quy định tại Điều
297 Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24 tháng 11 năm 2015 (sau đây
gọi tắt là Bộ luật Dân sự), trừ trường hợp người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời đồng thời là bên nhận bảo đảm;
b) Tài sản đã được tổ chức bán
đấu giá và người mua được tài sản bán đấu giá đã nộp đủ tiền mua tài sản bán
đấu giá, trừ trường hợp kết quả bán đấu giá bị hủy theo quy định của pháp luật
hoặc đương sự có thỏa thuận khác.
3.
Việc áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác
quy định tại khoản 10 Điều 114 của Bộ luật Tố tụng dân sự đối
với tài khoản được doanh nghiệp sử dụng để thanh toán nghĩa vụ đối với tổ chức
tín dụng theo thỏa thuận tại hợp đồng tín dụng.
4. Việc áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời đối với tài sản trong các trường hợp sau đây:
a) Tài sản bị cấm lưu thông theo
quy định của pháp luật; tài sản phục vụ quốc phòng, an ninh, lợi ích công cộng;
b) Tài sản của cá nhân gồm: Lương
thực đáp ứng nhu cầu thiết yếu; thuốc cần dùng để phòng, chữa bệnh; vật dụng
cần thiết của người tàn tật, vật dụng dùng để chăm sóc người ốm; đồ dùng thờ
cúng thông thường theo tập quán ở địa phương; công cụ lao động cần thiết, có
giá trị không lớn được dùng làm phương tiện sinh sống thiết yếu của người bị áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; đồ dùng sinh hoạt thiết yếu;
c) Tài sản của doanh nghiệp, hợp
tác xã, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gồm: Thuốc phục vụ việc phòng, chữa
bệnh cho người lao động; lương thực, thực phẩm, dụng cụ và tài sản khác phục vụ
bữa ăn cho người lao động; nhà trẻ, trường học, cơ sở y tế và thiết bị, phương
tiện, tài sản khác thuộc các cơ sở này, nếu không phải là tài sản để kinh
doanh; trang thiết bị, phương tiện, công cụ bảo đảm an toàn lao động, phòng,
chống cháy nổ, phòng, chống ô nhiễm môi trường.
Việc TA tự mình
ra QĐ áp dụng BPKCTT: Căn cứ theo Điều 5 Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP
Điều 5. Về việc Tòa án tự mình ra quyết định áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại khoản 3 Điều 111 của Bộ luật Tố
tụng dân sự
1. Tòa án chỉ tự mình ra quyết
định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cụ thể khi có đầy đủ các điều kiện sau
đây:
a) Việc áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời đó liên quan đến vụ án đang giải quyết;
b) Việc
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là thực sự cần thiết nhằm đáp ứng yêu cầu
cấp bách và thuộc trường hợp quy định tại các khoản 1, 2,
3, 4 và 5 Điều 114 và các điều từ Điều 115 đến Điều 119 của Bộ luật Tố tụng dân
sự;
c) Đương sự không làm đơn yêu cầu
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời vì có lý do chính đáng hoặc trở ngại khách
quan.
Ví
dụ: Tòa án chỉ tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời “Buộc
thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng” quy định tại khoản
2 Điều 114 và Điều 116 của Bộ luật Tố tụng dân sự khi có đầy đủ các
điều kiện sau đây: Việc giải quyết vụ án có liên quan đến yêu cầu cấp dưỡng;
xét thấy việc cấp dưỡng đó là có căn cứ; nếu không thực hiện trước ngay một
phần nghĩa vụ cấp dưỡng sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe, đời sống của người được cấp
dưỡng và đương sự chưa có điều kiện thực hiện được quyền yêu cầu Tòa án áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời.
2. Khi tự mình ra quyết định áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cụ thể, ngoài việc phải thực hiện đúng quy
định tại điều luật tương ứng của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án cần phải căn cứ
vào các quy định của pháp luật liên quan để ra quyết định.
Ví
dụ: Trong vụ án xác định cha cho con, nguyên đơn yêu cầu Tòa án xác định ông A
là cha cháu C (12 tuổi), mẹ cháu C mất năng lực hành vi dân sự, cháu C không có
ai nuôi dưỡng, chăm sóc, không có người thân thích. Bà D có đầy đủ điều kiện
quy định tại Điều 49 Bộ luật Dân sự tự nguyện đảm
nhận việc giám hộ thì Tòa án ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
giao cháu C cho bà D nuôi dưỡng, chăm sóc trong quá trình Tòa án giải quyết vụ
án.