1.
Đương sự ở nước ngoài bao gồm:
a) Đương sự là người nước ngoài
không định cư, làm ăn, học tập, công tác ở Việt Nam có mặt hoặc không có mặt
tại Việt Nam vào thời điểm Tòa án thụ lý vụ việc dân sự;
b) Đương sự là người Việt
Nam định cư, làm ăn, học tập, công tác ở nước ngoài có mặt hoặc không có mặt
tại Việt Nam vào thời điểm Tòa án thụ lý vụ việc dân sự;
c) Đương
sự là người nước ngoài định cư, làm ăn, học tập, công tác ở Việt Nam nhưng
không có mặt tại Việt Nam vào thời điểm Tòa án thụ lý vụ việc dân sự;
d) Đương
sự là người Việt Nam định cư, làm ăn, học tập, công tác ở Việt Nam nhưng không
có mặt tại Việt Nam vào thời điểm Tòa án thụ lý vụ việc dân sự;
đ) Cơ quan, tổ chức không phân
biệt là cơ quan, tổ chức nước ngoài hay cơ quan, tổ chức Việt Nam mà không có
trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam vào thời điểm Tòa án thụ lý
vụ việc dân sự.
2. Đối với yêu cầu huỷ việc
kết hôn trái pháp luật,
giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha,
mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt
Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở
khu vực biên giới với Việt Nam, thì theo quy định tại khoản 3 Điều 102 của
Luật Hôn nhân và Gia đình là thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi cư trú của công dân Việt Nam.
3.
Tài sản ở nước ngoài
Tài
sản ở nước ngoài là tài sản được xác định theo quy định của Bộ
luật dân sự năm 2005 ở
ngoài biên giới lãnh thổ của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại thời
điểm Tòa án thụ lý vụ việc dân sự.
4. Cần phải uỷ thác tư pháp cho cơ quan đại diện
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, Cơ quan
có thẩm quyền của nước ngoài.
Cần phải uỷ thác tư pháp cho cơ
quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho
Tòa án, Cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài là trường hợp trong quá trình
giải quyết vụ việc dân sự cần phải tiến hành một hoặc một số hoạt động tố tụng
dân sự ở nước ngoài mà Tòa án Việt Nam không thể thực hiện được, cần phải yêu
cầu cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước
ngoài thực hiện hoặc đề nghị Tòa án, Cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thực
hiện theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo
nguyên tắc có đi có lại.
5.
Không thay đổi thẩm quyền giải quyết của Tòa án
a)
Đối với vụ việc dân sự không thuộc một trong các trường hợp được quy định
tại khoản 3 Điều 33 của BLTTDS; được hướng dẫn tại các
khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này và được
Tòa án nhân dân cấp huyện thụ lý giải quyết đúng thẩm quyền, nếu trong quá
trình giải quyết mới có sự thay đổi, như có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài
hoặc cần phải uỷ thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, Cơ quan có thẩm quyền
của nước ngoài, thì theo quy định tại Điều 412 của BLTTDS, Tòa
án nhân dân cấp huyện đã thụ lý tiếp tục giải quyết vụ việc dân sự đó.
b)
Đối với vụ việc dân sự thuộc một trong các trường hợp được quy định
tại khoản 3 Điều 33 của BLTTDS và được hướng dẫn tại các khoản 1, 2,
3 và 4 Điều này và được Tòa án nhân dân cấp tỉnh thụ lý giải quyết
đúng thẩm quyền, nếu trong quá trình giải quyết có sự thay đổi không còn đương
sự, tài sản ở nước ngoài và không cần phải uỷ thác tư pháp cho cơ quan đại
diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, Cơ quan
có thẩm quyền của nước ngoài, thì theo quy định tại Điều 412 của
BLTTDS, Tòa án nhân dân cấp tỉnh đã thụ lý tiếp tục giải quyết vụ việc dân sự
đó.